Đông trùng Hạ thảo là một loại nấm dược liệu đang được người tiêu dùng đón nhận, sử dụng để cải thiện nâng cao sức khỏe của bản thân. Sở dĩ Đông trùng Hạ thảo có giá trị dược liệu là vì trong chúng có những các thành phần như cordycepin, adenosin, lipopolysaccharide, sterol, vitamin và các thành phần dinh dưỡng khác.
Cordycepin
Cordycepin (hay còn gọi
là 3'-deoxyadenosine) là dẫn xuất của nucleoside adenosine. Cordycepin khác với
nhóm khác đó là do không có nhóm hydroxy ở vị trí 3' của phần ribose của nó. Vì cordycepin
có cấu trúc tương tự như hợp chất adenosine, nên một số enzyme không thể phân
biệt giữa hai loại cordycepin và adenosine. Do đó, nó có thể tham gia vào một số
phản ứng sinh hóa như được kết hợp thành một phân tử RNA, gây ra sự chấm dứt sớm
các quá trình tổng hợp.
Cordycepin có khả
năng giúp tăng cường miễn dịch, chống ung thư, kháng khuẩn, kháng viêm…Cordycepin
có khả năng biểu hiện kháng lại độc tính tế bào đối với một số dòng tế bào bạch
cầu trong ống nghiệm và trong thử nghiệm lâm sàng sử dụng cordycepin điều trị bệnh
bạch cầu.
Ngoài ra, cordycepin có
tác dụng chống lại bệnh trầm cảm nhanh chóng, hiệu quả giống như imipramine
trong các mô hình trầm cảm ở động vật, và tương tự như imipramine, chúng phụ
thuộc vào việc tăng cường tín hiệu thụ thể AMPA (acide
alpha-amino-3-hydro-5-methyl-4-isoxazoleproionique).
Adenosine
Adenosine là một nucleotide purine bao gồm một phân tử adenine gắn vào
phân tử đường ribose (ribofuranose) qua một liên kết β-N9-glycosidic. Adenosine và cordycepin là hai hoạt chất quan trọng tạo
nên giá trị dược liệu cho Cordyceps.
Các dẫn xuất của adenosin được tìm thấy rộng rãi trong tự nhiên và đóng
một vai trò quan trọng trong các quá trình sinh hóa, chẳng hạn adenosine
diphosphate (ADP) truyền dẫn tín hiệu.
Adenosine là một chất ổn định thần kinh và đóng một vai trò quan trọng trong
việc an thần, ngủ ngon giấc hơn. Adenosine cũng đóng một vai trò trong việc điều
hòa lưu lượng máu tới các cơ quan khác nhau.
Ngoài các tác dụng đã được nêu ở trên, adenosine cũng được sử dụng như một
loại thuốc, đặc biệt như là một chất chống loạn nhịp tim.
Lipopolysaccharide
Kháng nguyên O
(O-antigen): Trong LPS (Lipopolysaccharide) có chứa polymethyl glycan lặp đi lặp
lại được gọi là kháng nguyên O, polysaccharide O. Các kháng nguyên O được gắn
vào lõi oligosaccharide. Cấu trúc của Lipopolysaccharides.
Phần lõi core: Phần lõi
core luôn chứa một thành phần oligosaccharide gắn liền với lipid A và thường chứa
đường như heptose và acid deoxy-D-manno-oct-2-ulosonic (còn gọi là KDO,
keto-deoxyoctulosonat).
Lipid A: Trong trường hợp
bình thường, một glucosamine disaccharide phosphoryl hóa gắn với nhiều axit
béo. Các chuỗi axit béo này gắn chặt LPS vào màng vi khuẩn và các phần còn lại
của LPS từ bề mặt tế bào. Nhóm Lipid A là một thành phần rất được bảo tồn trong
LPS. Polysaccharide có khả năng trong
việc điều tiết đường trong máu, chống di căn, chống ung thư cũng như tăng cường
miễn dịch.
Sterols
Rất nhiều sterols được
ly trích từ O. sinensis, đáng kể là ergosterol,
một thành phần của màng tế bào của nấm và là tiền thân tạo thành vitamin D2, chúng
thực hiện hoạt động chống lại sự phát triển của khối u. Sterol
có khả năng chống rối loạn tình dục, cải thiện và tăng cường sinh lý chức năng
sinh dục đặc biệt ở nam giới.
Các thành phần khác của Cordyceps
Ngoài ra, Cordyceps còn chứa các thành phần khác
như: protein, peptide, polyamines, amino acid cần thiết, vitamin, vi lượng và
cyclic dipeptides với đặc tính kháng vi khuẩn. D-manitol (cordycepin acid) được
tìm thấy với phần trăm cao (3,4 % của tổng trọng lượng sấy khô) và có đặc tính
lợi tiểu, chống ho và kháng oxy hóa.
Giá
trị dược liệu của O. sinensis và C. militaris
C. militaris đã có tác dụng kháng nấm mạnh chống
lại sự phát triển của nấm Fusarium
oxysporum, biểu hiện tính độc tế bào đối với tế bào ung thư vú và bàng
quang ở người. Những kết quả này chỉ ra rằng C. militaris đại diện cho một nguồn protein mới có thể được áp dụng
trong các ứng dụng sinh học và dược phẩm.
Theo mục tiêu của nghiên cứu của Wol và cộng sự, xác định
tác dụng chống viêm của dịch ly trích quả thể (CMWE) trên sản phẩm
lipopolysaccharide (LPS) kích thích sản xuất oxit nitric (NO), yếu tố hoại tử
khối u-α (TNF-α ) và interleukin-6 (IL-6). Những kết quả này kết luận rằng CMWE
có tác dụng ức chế hiệu quả đối với việc tạo ra các chất trung gian gây viêm. Bổ sung nấm C. militaris cải thiện chất lượng và số lượng
tinh trùng ở lợn đực non và có thể hỗ trợ một phần vai trò của Cordyceps trong tăng cường tình dục.
Nhiều nghiên cứu đã chứng
minh hiệu quả của việc sử dụng chiết xuất O.
sinensis trong điều trị bệnh nhân bị lupus, bệnh nhân suy thận mạn tính và
bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Nhiều nghiên cứu cho thấy khả năng chống
oxy hóa in vitro của dịch ly trích từ O.
sinensis. Nó giúp cải thiện hoạt tính của các enzyme chống oxy hóa và giảm
stress oxy hóa.
Các nghiên cứu khác nhau liên quan đến việc khi ăn chiết
xuất O. sinensis thì chất lượng tinh
thần, ham muốn tình dục được cải thiện. Sự cải thiện chất lượng tinh
trùng có thể là do trong chất chiết xuất của nấm có chứa nhiều vitamin, kẽm và
axit amin.
EmoticonEmoticon